Có thể nói Sổ đỏ là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng khi chúng ta nói về nhà và đất. Hãy cùng Luật Nguyễn Hướng tìm hiểu thêm Sổ đỏ là gì và những điều cần biết về Sổ đỏ nhé!
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ người ta thường dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi màu sắc của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ trước đến nay pháp luật đất đai chưa có quy định về sổ đỏ và sổ hồng. Tuy nhiên, dân ta thường gọi là sổ đỏ thay cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (https://luatvietnam.vn/). Giấy chứng nhận quyền sở hữu quyền sử dụng đất và nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như nhà ở và các quyền tài sản đất đai khác. (https://luatvietnam.vn/)
Như vậy, sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với bìa màu đỏ, sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có bìa màu hồng. Tuy nhiên, với sổ hồng hiện có 2 loại: Sổ hồng mẫu cũ và sổ hồng có màu cánh sen (hiện người dân đang được cấp loại sổ hồng này).
Trong bài viết này, Luật Nguyễn Hướng sẽ sử dụng thuật ngữ “Giấy chứng nhận quyền sở hữu quyền sử dụng đất và nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được viết tắt là “Giấy chứng nhận QSĐD” thay thế cho cách gọi Sổ đỏ, sổ hồng.
Điều kiện được cấp sổ đỏ?
Có hai trường hợp cấp Giấy chứng nhận QSĐD cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 100 và 101 Luật Đất đai 2013:
Trường hợp sở hữu đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai thì gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định có một trong các điều kiện sau đây thì được cấp sổ đỏ, đồng thời miễn nộp tiền sử dụng đất.
- Trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất trong thời gian thực hiện chính sách đất đai…
- GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc được ghi vào sổ địa chính, địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, thừa kế, tặng cho tài sản đất đai; các giấy tờ liên quan đến việc bàn giao Nhà tình nghĩa, Nhà tình thương và đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nền ở trước ngày 15/10/1993 đã được Uỷ ban nhân dân thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất;
- Các tài liệu khác được thành lập theo quy định của chính phủ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Trường hợp không có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 101 của Luật Đất đai 2013, các gia đình và cá nhân không có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận QSĐD:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cách nhận biết sổ đỏ giả với sổ đỏ thật
Dựa trên những thông tin của các giấy loại giấy tờ
Nếu bạn muốn biết tính xác thực của Sổ đỏ, bạn có thể đánh giá qua thông tin trên giấy chứng nhận, đặc biệt là mã vạch được in ở cuối trang 4 của giấy chứng nhận. Mã vạch được sử dụng để quản lý và tìm kiếm thông tin về chứng chỉ và hồ sơ chứng nhận.
Việc xác minh này tuy dễ dàng nhưng tỷ lệ không cao, người mua nên đến cơ quan đăng ký đất đai để kiểm tra thông tin.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (Điều 8, thông tư 24/2014/TT- BTNMT
- a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
- d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK3;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số khía cạnh thú vị liên quan đến Sổ đỏ, cũng như có thể trả lời cho câu hỏi sổ đỏ là gì.
- Hồ Chí Minh: P.2112 Central 3, Vinhomes Central Park, 208 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Quận Bình Thạnh
- Hà Nội: 11/291 Lê Trọng Tấn, phường Dương Nội, Quận Hà Đông
- Website: luatnguyenhuong.vn
- Fanpage: Luật Nguyễn Hướng – Cilaw lawfirm
- Hotline: 02822340888
- Mail: info@luatnguyenhuong.vn